Đuối nước thường dẫn đến tình trạng nạn nhân bị ngưng tim ngưng thở và tử vong nếu không được xử trí kịp thời và đúng đắn. Do vậy, việc sơ cứu ngay tại chỗ là rất quan trọng, việc đưa tới bệnh viện chỉ nhằm cấp cứu những biến chứng. Dưới đây mà một số biện pháp cấp cứu đuối nước:
Xử trí cấp cứu người bị đuối nước
BƯỚC 1: Nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi mặt nước.
Tùy thuộc vào phương tiện có sẵn tại chỗ, tình trạng người bị đuối nước và tình hình thực tế mà cứu nạn nhân bằng nhiều cách khác nhau. Sử dụng các dụng cụ phương tiện để cứu nạn nhân như cây sào dài cho nạn nhân nắm, ném phao, thòng lọng hoặc vớt nạn nhân lên. Tốt nhất hô hoán gọi người cùng giúp đỡ, hạn chế cứu hộ đơn độc, vừa đảm bảo đồng thời thực hiện khối công việc cấp cứu, hồi sinh tim phổi, vừa đảm bảo an toàn cho người cứu hộ. Khi gặp nhiều người cùng bị đuối nước, nếu điều kiện không cho phép, nên cứu từng người một, ưu tiên cứu người ở gần bờ, gần thuyền trước, cứu người yếu hơn trước.
Nên tiếp cận với nạn nhân đang chới với giữa mặt nước từ phía sau lưng. Các tư thế cứu hộ thường áp dụng là: Quàng một tay người cứu hộ từ vai vòng qua nách đối diện của người bị nạn (hình 2A), hoặc sử dụng 2 tay giữ 2 bên đầu nạn nhân, người cứu hộ bơi ngửa bằng 2 chân (hình 2B), hoặc túm lấy tóc (người bị nạn có tóc dài), túm lấy cổ áo và kéo nạn nhân về phía sau (hình 2C), nạn nhân di dộng trên mặt nước tư thế giống bơi ngửa, đảm bảo miệng, mũi nạn nhân luôn cao hơn mặt nước để tránh nước xâm nhập vào đường hô hấp trên.
BƯỚC 2: Sơ cấp cứu sau khi đưa nạn nhân lên bờ
1. Nhận định tình trạng nạn nhân, phát hiện sớm tình trạng ngưng tim, ngưng thở.
– Khi đưa được nạn nhân lên bờ hay lên thuyền, đặt nạn nhân nằm trên nền phẳng cứng , khô ráo, thoáng khí, gọi người hỗ trợ nếu được, tiến hành nhận định ngay nạn nhân có tình trạng ngưng tim, ngưng thở hay không.
– Nếu bệnh nhân tỉnh: động viên, ủ ấm.
Nếu bệnh nhân mê, còn thở: dùng gạc hoặc khăn vải móc đất, bùn, đờm dãi nếu có ra khỏi miệng nạn nhân để thông thoát đường thở. Nếu nôn, ói cần cho nằm nghiêng tránh sặc do chất nôn bít tắc đường thở. Chú ý khám xét kỹ lưỡng nạn nhân có chấn thương cột sống cổ hay không: vết bầm tím vùng cổ, gáy, bệnh nhân than đau, bất lực vận động vùng cổ.
– Chẩn đoán ngưng tim, ngưng thở dựa vào 3 triệu chứng cơ bản sau:
+ Mất ý thức: được xác định khi bệnh nhân lay gọi, kích thích đau không đáp ứng, không có phản xạ thức tỉnh.
+ Ngừng thở hoặc thở ngáp: xác định khi lồng ngực và bụng bệnh nhân hoàn toàn không có cử động thở.
+ Ngừng tim: khi mất mạch cảnh và mất mạch bẹn.
Ngoài ra bệnh nhân còn có các triệu chứng khác như: da nhợt nhạt hoặc tím tái, giãn đồng tử và mất phản xạ đồng tử với ánh sáng.
Chẩn đoán nhanh: Không tỉnh, không thở, không mạch = Ngưng hô hấp – tuần hoàn.
2. Cấp cứu ngưng hô hấp – tuần hoàn
– Khi nhận định tình trạng nạn nhân bị ngưng tim ngưng thở, cần phải tiến hành hồi sinh tim phổi ngay lập tức, càng sớm càng tốt, bao gồm 2 kỹ thuật cơ bản ép tim và thổi ngạt.
– Kỹ thuật ép tim ngoài lồng ngực :
+ Cách đặt tay: 1/3 dưới, chính giữa xương ức. Quá trình ép khuỷu tay phải thẳng, dùng sức nặng ½ thân trên của người cứu hộ để tạo lực ép.
+ Tần số: 100-120 lần/phút.
+ Biên độ: 5-6 cm (trẻ em: 1/3 độ dày lồng ngực)
Chú ý:
* Đối với người lớn và trẻ trên 8 tuổi dùng hai tay chồng lên nhau ấn thẳng xuống xương ức, sâu xuống 5- 6 cm.
* Trẻ 1- 8 tuổi dùng một tay ấn sâu 3-4 cm. (1/3 đường kính trước sau của lồng ngực)
* Trẻ 0-12 tháng tuổi dùng 2 ngón tay sâu xuống 1- 2 cm.
– Khai thông đường thở : Người cứu nạn quỳ bên cạnh nạn nhân, một tay đặt lên trán nạn nhân đẩy ra phía sau, một tay nâng cằm lên sao cho nạn nhân ưỡn cổ tối đa (khi có nghi ngờ có chấn thương cột sống cổ thì chỉ nâng hàm dưới lên tránh di chuyển nhiều), dùng gạc hay khăn vải móc đất, bùn, đờm dãi (nếu có) ra khỏi miệng để thông thoát đường thở vùng miệng nạn nhân.
– Kỹ thuật thổi ngạt:
+ Tư thế nạn nhân cổ ngửa, trừ khi có chấn thương cột sống cổ để đầu vị trí trung gian.
+ Đặt một chiếc khăn hoặc miếng vải khô lên vùng miệng nạn nhân khi thổi ngạt để hạn chế lây nhiễm cho người cứu hộ.
+ Người cứu hộ dùng 2 ngón tay bịt chặt mũi nạn nhân lại, ngửa mặt hít một hơi dài, áp miệng vào miệng nạn nhân thổi vào trong khoảng 2 giây. Làm lại tương tự 2 lần liên tiếp.
3. Chăm sóc tại chỗ và chuyển đến cơ sở y tế gần nhất khi nạn nhân tỉnh lại.
Sau sơ cứu ban đầu người bị đuối nước đã tỉnh lại, cần được đưa đến cơ sở y tế để kiểm tra. Nếu nghi ngờ chấn thương cột sống cổ (dựa vào cơ chế tai nạn, bệnh nhân than đau vùng cổ, có vết bầm vị trí cổ …) cần được cố định cổ trong quá trình vận chuyển. Thay quần áo khô, ủ ấm cho nạn nhân vì quá trình ngâm trong nước nạn nhân bị mất nhiệt. Nếu nạn nhân không tỉnh lại, tiếp tục duy trì hồi sinh tim phổi tổng hợp, gọi hỗ trợ từ các cơ sở y tế trên địa bàn.
* Chú ý: Trong quá trình sơ cấp cứu đuối nước việc cần tránh là bỏ nhiều thời gian cho việc xốc nước: động tác dốc ngược nạn nhân không cần thiết và không nên thực hiện vì thường lượng nước vào phổi rất ít chứ không phải phổi chứa đầy nước như người dân thường nghĩ. Lượng nước rất ít này sẽ được tống ra ngoài khi nạn nhân tự thở lại. Ngoài ra việc xốc nước còn làm chậm thời gian cấp cứu thổi ngạt và tăng nguy cơ hít sặc.
Tài liệu tham khảo
1. Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí Hồi sức tích cực, ban hành kèm theo Quyết định số 1493/QĐ-BYT ngày 22/4/2015 của Bộ Y tế.
2. Tài liệu cập nhật Hồi sinh tim phổi nâng cao – Hội nghị Tim mạch học toàn quốc năm 2015.
3. Guidelines Update for CPR of the 2015 American Heart Association.
4. Phương pháp sơ cứu người bị đuối nước đúng cách – trang web Bộ Y tế 16/02/2017 tại địa chỉ https://moh.gov.vn/web/phong-chong-tai-nan-thuong-tich
5. Chết đuối – tìm kiếm thông tin trên địa chỉ https://vi.wikipedia.org/wUiki.
6. Cấp cứu đuối nước, Hồ Thế Công, trang web bệnh viện Quân dân Y 7A tại địa chỉ http://bvquany7a.vn/ky-thuat/cap-cuu-duoi-nuoc